CHƯƠNG I
TRỌNG TÀI VÀ
NHIỆM VỤ CỦA
TRỌNG TÀI
ĐIỀU 1: BAN
TRỌNG TÀI gồm
có:
1.1. Tổng trọng
tài, 1-2 phó tổng
trọng tài.
1.2 Tổ trọng tài
gồm có 1 trọng tài
trưởng, 5 trọng
tài và 1 trọng tài
thời gian.
1.3. 1 tổ trưởng
thư ký, 2-3 thư
ký.
1.4. 1 tổ trưởng
điểm danh, 2-3
nhân viên.
1.5. 1-2 phát
thanh viên.
ĐIỀU 2: NHIỆM VỤ
CỦA CÁC TRỌNG
TÀI
Dưới sự lãnh đạo
của Ban tổ chức
giải, các trọng tài
phải tiến hành mọi
công việc của
mình một cách
nghiêm túc, cẩn
thận, công bằng
và chuẩn xác.
Nhiệm vụ cụ thể
như sau:
2.1. Tổng trọng
tài:
2.1.1. Tổ chức và
lãnh đạo công tác
của các tổ trọng
tài, bảo đảm việc
chấp hành Luật thi
đấu; Kiểm tra cẩn
thận mọi công tác
chuẩn bị trước khi
thi đấu.
2.1.2. Giải thích về
luật và các qui
định chưa rõ
nhưng không
được sửa đổi luật.
2.1.3. Trong quá
trình thi đấu
được phép điều
động các trọng tài
làm việc tùy theo
yêu cầu của cuộc
thi.
2.1.4. Kiểm tra,
đồng thời tuyên
bố kết quả thi
đấu. Hoàn thành
tốt việc tổng kết
công tác trọng tài.
2.2. Phó tổng
trọng tài: Giúp
tổng trọng tài làm
việc, khi tổng
trọng tài vắng
mặt thì một phó
tổng trọng tài sẽ
thay thế để đảm
nhiệm công việc.
2.3. Trọng tài
trưởng:
2.3.1. Tổ chức học
tập chuyên môn
và thực hiện công
tác trọng tài cho
tổ trọng tài mình
phụ trách.
2.3.2. Cho phép
VĐV làm lại khi họ
yêu cầu, đánh giá
và trừ điểm thời
gian hoàn thành
bài thi Thaolu
cũng như các thế
lên xuống không
đúng qui định.
Tuyên bố điểm
đạt được cuối
cùng của VĐV thi.
2.3.3. Đề nghị với
tổng trọng tài xử
lý thích đáng khi
có trọng tài phạm
sai lầm nặng.
2.4. Các nhân viên:
2.4.1. Chấp hành
đúng các quyết
định của giải tham
gia và làm tốt
công việc chuẩn bị
có liên quan đến
thi đấu.
2.4.2. Chấp hành
đúng luật, tiến
hành chấm điểm
một cách độc lập,
ghi chép đúng và
cẩn thận.
2.5. Tổ trưởng
xếp lịch – thư ký:
2.5.1. Phụ trách
toàn bộ công việc
của tổ, thẩm tra
việc đăng ký danh
sách, xếp lịch thi
đấu theo yêu cầu
của giải.
2.5.2. Chuẩn bị đủ
các biểu bảng cần
thiết cho thi đấu.
Kiểm tra và xác
nhận thành tích
và tiến hành xếp
đúng thứ hạng thi
đấu.
2.6. Thư ký: Thực
hiện công việc
theo sự phân công
của tổ trưởng thư
ký.
2.7. Trọng tài thời
gian và trọng tài
tính điểm:
2.7.1. Phụ trách
việc ghi điểm của
tổ trọng tài và
tính điểm đạt
được cuối cùng.
2.7.2. Theo dõi
thời gian hoàn
thành bài Thaolu
của VĐV. Nếu thấy
có gì không phù
hợp với luật thì
báo cáo ngay với
trọng tài trưởng.
2.8. Tổ trưởng
điểm danh: Phụ
trách mọi công
việc của tổ điểm
danh. Nếu có gì
thay đổi phải báo
cáo ngay cho tổng
trọng tài và cho
người phát thanh
biết.
2.9. Trọng tài điểm
danh: Gọi tên theo
thứ tự thi đấu và
sau khi VĐV thực
hiện bài thi xong,
phải đưa bản
danh sách đã gọi
tên cho trọng tài
trưởng.
2.10. Phát thanh
viên: Giới thiệu
cho khán giả biết
về thành tích thi
đấu của các VĐV,
đồng thời giới
thiệu về đặc điểm
môn thi, luật thi,
điều lệ thi cũng
như các điều cần
biết về môn thể
thao Wushu. (xem
tiếp)
CHƯƠNG II
LUẬT THI ĐẤU
CHUNG
ĐIỀU 3: NỘI DUNG
THI ĐẤU
Nội dung thi đấu
gồm thi đấu cá
nhân, thi đấu
đồng đội và thi
biểu diễn.
ĐIỀU 4: CÁC MÔN
THI VÀ CÁC MÔN
BIỂU DIỄN
4.1. Các môn thi
gồm có:
1. Trường quyền.
2. Nam quyền.
3. Thái cực quyền.
4. Đao thuật.
5. Kiếm thuật.
6. Thương thuật.
7. Côn thuật.
4.2. Các môn biểu
diễn: là ngoài các
môn qui định
1. Cá nhân.
2. Đối luyện.
3. Tập thể.
ĐIỀU 5: XÁC ĐỊNH
THỨ HẠNG
5.1. Xếp hạng cá
nhân: VĐV được
điểm cao nhất xếp
thứ 1; VĐV được
điểm cao thứ hai
xếp thứ 2, và
theo thứ tự để
xếp tiếp. Nếu cuộc
thi tiến hành theo
thể thức thi đấu
vòng loại và vòng
chung kết thì VĐV
nào có số điểm
trung bình cao
nhất ở vòng loại
và ở vòng chung
kết được xếp thứ
nhất và cứ thế mà
xếp các thứ bậc
tiếp theo.
5.2. Xếp hạng cá
nhân toàn năng
và xếp hạng đồng
đội: Xếp hạng cá
nhân toàn năng
và xếp hạng đồng
đội theo hướng
dẫn và qui định
của Điều lệ.
5.3. Cách xếp hạng
khi có số điểm
bằng nhau:
5.3.1. Khi hai VĐV
hoặc trên hai VĐV
(hoặc hai đội và
trên hai đội) có số
điểm bằng nhau
thì cách xếp hạng
theo thứ tự dưới
đây:
5.3.1.1. VĐV nào
có trị số của hai số
lẻ thập phân phần
trăm cao hơn,
được xếp trên.
5.3..1.2. VĐV nào
có trị số của hai số
lẻ thập phân phần
nghìn và phần
mười nghìn hơn
thì được xếp
trên.
5.3.2. Khi các cá
nhân toàn năng
có số điểm ngang
nhau thì VĐV nào
có số lần xếp thứ
nhất môn thi cá
nhân nhiều hơn
được xếp trên;
Nếu như vẫn
ngang nhau thì
VĐV nào có số lần
xếp thứ nhiều
hơn được xếp
trên và cứ theo
cách đó để xếp
tiếp.
5.3.3. Khi tổng số
điểm của hai đội
bằng nhau thì đội
nào trong thi đấu
có nhiều cá nhân
đứng thứ nhất
hơn được xếp
trên; nếu vẫn
ngang nhau thì
đội nào có nhiều
cá nhân đứng thứ
nhì hơn sẽ được
xếp trước và cứ
theo như thế để
xếp trước.
ĐIỀU 6: TRANG
PHỤC, CHÀO VÀ RA
SÂN THI ĐẤU. THẾ
MỞ ĐẦU VÀ THẾ
KẾT THÚC
6.1. Trọng tài phải
mặc trang phục
thống nhất, đeo
phù hiệu trọng tài
thống nhất.
6.2. Khi thi đấu
VĐV phải mặc
quần áo thi đấu
và đeo số hiệu thi
đấu.
6.3. Khi VĐV nghe
thấy gọi tên vào
sàn thi đấu và lúc
thi đấu xong nghe
trọng tài trưởng
tuyên bố điểm đạt
được cuối cùng
thì phải quay về
phía trọng tài
trưởng để chào
kiểu bao quyền
như sau: đứng
nghiêm mắt
hướng về phía
trọng tài trưởng
hai chân ngang
bằng vai bàn tay
trái nắm lại thành
quyền, tay phải
để ngang ngực
khoảng 20-30cm.
Nếu thi môn đao
thuật thì phải trúc
mũi đao, kiếm
xuống; nếu thi
môn thương
thuật, côn thuật
thì một tay nắm
chặt côn hoặc
thương và chống
thẳng đạo cụ
xuống đất, bàn
tay của tay kia
bao nắm lại thành
chưởng ở trước
ngực, mắt nhìn
thẳng về phía
trọng tài trưởng
cúi chào.
6.4. VĐV làm thế
mở đầu và kết
thúc phải cùng
một phương
hướng, ở cùng
một bên đài thi
hoặc của thảm
đấu. Nếu thế mở
đầu mà lưng quay
về phía trọng tài
trưởng thì khi thu
chân lại ở thế kết
thúc phải quay
mặt lại phía trọng
tài trưởng. Không
được phép ở thế
kết thúc vừa thu
chân vừa quay lại
phía trọng tài
trưởng.
6.5. Bất kỳ bộ
phận nào của cơ
thể VĐV bắt đầu
làm động tác cũng
là lúc đã mở thế
đầu và bắt đầu
tính giờ. Khi VĐV
chụm chân lại thu
thế cuối cùng tức
là kết thúc việc
tính thời gian. Tổ
trọng tài dùng hai
đồng hồ tính thời
gian, nếu một
đồng hồ đạt thời
gian qui định thì
tính thời gian đủ.
Nếu cả hai đồng
hồ đều chưa đủ
thời gian qui định
thì tính thiếu thời
gian. Khi trừ điểm
do thiếu thời gian,
phải lấy thời gian
của đồng hồ gần
nhất với thời gian
qui định làm
chuẩn.
6.6. VĐV không
tham gia thi đấu
đúng giờ coi như
bỏ cuộc.
CHƯƠNG III
ĐIỂM CHUẨN VÀ
PHƯƠNG PHÁP
CHẤM ĐIỂM
ĐIỀU 7: ĐIỂM
CHUẨN CHẤM CÁC
MÔN THI VÀ MÔN
BIỂU DIỄN
Điểm cao nhất của
mỗi môn thi là 10
điểm. Điểm chuẩn
trừ điểm như sau:
7.1. Điểm chuẩn
môn trường
quyền, đao thuật,
kiếm thuật,
thương thuật, côn
thuật:
7.1.1. Điểm chuẩn
động tác qui định
là 6 điểm. VĐV nào
thực hiện về thủ
hình, bộ hình, thủ
pháp, bộ pháp,
thoái pháp, nhảy,
thăng bằng và các
loại dụng cụ không
đúng yêu cầu qui
định sai phạm ở
mức nhẹ thì mỗi
lần sai phạm bị trừ
0,05 điểm. Nếu
làm không đúng
yêu cầu qui định ở
mức khá rõ thì
mỗi lần sai bị trừ
0,2 điểm. Sai phạm
của kiếm thuật thì
lấy chuẩn là định
thế chỉ trừ một lần
bằng tổng số điểm
sai phạm và trừ
nhiều nhất là 0,2
điểm. Khi một
động tác mắc
nhiều sai phạm thì
nhiều nhất chỉ trừ
không quá 0,2
điểm. Lưỡi đao,
kiếm chạm vào
bất cứ phần nào
của thân thể hoặc
của đao pháp,
kiếm pháp không
phân biệt rõ ràng
thì bị trừ điểm của
động tác đó.
7.1.2. Điểm cho về
kình lực và phối
hợp là 2 điểm. Cho
đủ điểm qui định
nếu ra kình lực
đầy đủ, dùng lực
rõ, điểm lực chuẩn
xác, phối hợp tay,
mắt, thân bộ pháp
tốt và nhịp nhàng
(môn thi có dụng
cụ phải phối hợp
ăn ý giữa dụng cụ
và thân thể),
động tác phải lanh
lẹ, rứt khoát. VĐV
nào làm động tác
hơi khác qui định
thì bị trừ 0,1 đến
0,5 điểm, làm khác
khá rõ thì bị trừ
0,6 đến 1 điểm;
làm sai khác quá
rõ thì bị trừ 1,1
đến 2 điểm.
7.1.3. Điểm cho về
tinh thần, nhịp
điệu và phong
cách thi đấu là 2
điểm. Cho đủ điểm
qui định nế VĐV
làm đúng yêu cầu,
tinh thần, nhịp
điệu rõ ràng và
phong cách nổi
trội. VĐV làm động
tác hơi khác qui
định bị trừ 0,1 đến
0,5 điểm; Làm sai
khác rõ bị trừ 0,6
đến 1 điểm; Làm
sai khác quá rõ bị
trừ 1,1 đến 2
điểm.
7.2. Điểm chấm
chuẩn của Thái
cực quyền:
7.2.1.Điểm cho
động tác qui định
là 6 điểm. VĐV nào
thực hiện thủ
hình, bộ hình, thủ
pháp, bộ pháp,
thoái pháp hơi
khác qui định thì
mỗi lần sai bị trừ
0,05 điểm; Nếu
làm sai khác khá
rõ với qui định thì
mỗi lần sai bị trừ
0,2 điểm, nếu mắc
nhiều sai phạm
cùng một động
tác thì điểm bị trừ
tối đa không được
quá 0,2 điểm.
7.2.2 Điểm cho
kình lực và phối
hợp là 2 điểm. VĐV
nào vận kình lực
rõ, đòn vững
chuẩn, biểu diễn
liên tục, phối hợp
tay, mắt, thân và
bộ pháp tốt thì
được đủ số điểm
qui định. VĐV nào
làm hơi khác qui
định thì bị trừ 0,1
đến 0,5 điểm; Làm
khác khá rõ so với
qui định thì bị trừ
0,6 đến 1 điểm;
làm sai khác quá
rõ so với qui định
thì bị trừ 1,1 đến
2 điểm.
7.2.3. Điểm cho về
tinh thần, tốc độ
và phong cách là 2
điểm. VĐV nào
biểu diễn đúng
yêu cầu, tinh thần
tập trung, sắc thái
tự nhiên, tốc độ
hợp lý thì cho đủ
số điểm. VĐV nào
làm hơi khác qui
định thì bị trư 0,1
đến 0,5 điểm. Nếu
sai khác khá rõ
thì bị trừ 0,6 đến
1 điểm. Nếu sai
khác quá rõ thì bị
trừ 1,1 đến 2
điểm.
7.3. Điểm chuẩn
chấm cho môn
Nam quyền:
7.3.1. VĐV nào
thực hiện thủ
hình, bộ hình, thủ
pháp, khuỷu pháp,
kiều pháp, bộ
pháp, thoái pháp
hơi khác với qui
định thì mỗi lần
sai phạm bị trừ
0,05 điểm; Nếu sai
phạm phạm rõ thì
mỗi lần sai bị trừ
0,2 điểm; Một
động tác nhiều lần
sai phạm thì điểm
trừ tối đa không
được quá 0,2
điểm.
7.3.2. VĐV nào
kình lực thuận rõ,
phát kình mạnh
mẽ điểm lực chuẩn
xác phối hợp tay,
mắt, thân, bước
chân, động tác
lanh lẹ rứt khoát
thì được đủ số
điểm qui định. VĐV
nào làm hơi khác
qui định thì bị trừ
0,1 điểm, sai khác
rõ thì bị trừ 0,6
đến 1 điểm, sai
khác quá rõ thì bị
trừ 1,1 đến 2
điểm.
7.3.3. Điểm cho về
tinh thần, nhịp
điệu và phong
cách là 2 điểm.
VĐV nào biểu diễn
với tinh thần tập
trung nhịp điệu rõ
ràng phong cách
nổi trội thì cho đủ
số điểm qui định.
VĐV nào làm hơi
khác yêu cầu thì
bị trừ 0,1 đến 0,5
điểm, làm sai khác
khá rõ thì bị trừ
0,6 đến 1 điểm,
làm sai khác quá
rõ thì bị trừ 1,1
đến 2 điểm.
7.4. Điểm chuẩn
chấm cho các môn
biểu diễn:
7.4.1. Điểm chuẩn
chấm cho các môn
cá nhân.
a). Thủ thế đứng,
phương pháp
chuẩn xác được 4
điểm.
b). Kình lực thuận
rõ, động tác phối
hợp tốt được 3
điểm.
c). Phong cách độc
đáo, nội dung đầy
đủ và phong phú
được 2 điểm.
d). Tinh thần tập
trung, nhịp điệu rõ
ràng được 1 điểm.
7.4.2. Điểm chuẩn
chấm cho môn đối
luyện:
a). Phương pháp
chuẩn xác, công
thủ hợp lý được 4
điểm.
b). Động tác điêu
luyện, phối hợp
tốt được 3 điểm.
c). Nội dung đầy
đủ, kết cấu chặt
chẽ được 2 điểm.
d). Động tác biểu
diễn làm như thực,
phong cách nổi
trội được 1 điểm.
7.4.3. Điểm chuẩn
cho môn tập thể.
a). Điểm về chất
lượng: tư thế
đúng, động tác
động – tĩnh rõ
ràng, tinh thần
tập trung, kỹ
thuật điêu luyện
được 4 điểm.
b). Điểm về nội
dung: nội dung
đầy đủ, đặc điểm
võ thuật và phong
cách nổi trội, động
tác cả bài phải bao
gồm các phương
pháp chính của
động tác cơ bản
môn đó được 3
điểm.
c). Điểm về phối
hợp: đội hình
chỉnh tề, động tác
đều và nhịp
nhàng được 2
điểm.
d). Điểm về kết
cấu và bố cục: kết
cấu và bố cục bài
hợp lý, bố trí cân
đối và nghệ thuật
được 1 điểm.
7.5. Điểm chuẩn
chấm cho các sai
phạm khác:
7.5.1. Không hoàn
thành bài: không
cho điểm bất kỳ
môn nào nếu VĐV
đó không hoàn
thành bài thi, giữa
chừng ra khỏi sân
thi.
7.5.2. Quên: khi thi
cứ mỗi lần quên
động tác thì tùy
mức độ khác nhau
mà bị trêm 0,1
đến 0,3 điểm.
7.5.3. Quần áo
trang sức ảnh
hưởng đến động
tác: khi thi đấu
nếu giải tua của
đao kiếm quấn
vào bất kỳ phần
nào của thân thể,
làm ảnh hưởng
đến động tác,
hoặc khi thi giải
đao tua kiếm, ngũ
thương, thắt lưng
rơi xuống đất,
quần áo bị hở
phanh ra, rách
toạc… thì bị trừ
0,1 đến 0,2 điểm.
7.5.4. Khí giới
chạm đất, tuột
cán, chạm thân
thể, biến hình,
gãy và rơi xuống
đất: Khi thi nếu
dụng cụ khí giới
chạm đất, tuột
cán, chạm thân
thể thì mỗi lần sai
phạm bị trừ 0,1
đến 0,2 điểm; Nếu
dụng cụ khí giới bị
cong, gấp, biến
dạng thì tùy theo
mức độ khác nhau
mà trừ 0,1 đến 0,3
điểm; Nếu khí giới
dụng cụ bị đứt,
gãy hoặc rơi
xuống đất thì mỗi
lần sai phạm bị trừ
0,4 điểm.
7.5.5. Mất thăng
bằng: Khi thi, mỗi
lần chao đảo, nhấp
nhổm bị trừ 0,1
đến 0,2 điểm; Mỗi
lần phải chống tỳ
thêm bị trừ 0,2
đến 0,3 điểm; mỗi
lần ngã chạm đất
bị trừ 0,4 điểm.
7.5.6. Ra khỏi vạch
giới hạn: bất kỳ
phần nào của thân
thể ra ngoài vạch
giới hạn bị trừ 0,1
điểm; Nếu toàn
thân ra ngoài vạch
giới hạn bị trừ 0,2
điểm.
7.5.7. Phương
hướng động tác
không đúng: VĐV
nào làm động tác
có phương hướng
lệch hướng qui
định 90o hoặc hơn
thì mỗi lần sai
phạm bị trừ 0,1
điểm. Trong Thái
cực quyền nếu
làm sai lệch tới
45o hoặc hơn thì
mỗi lần sai bị trừ
0,1 điểm.
7.5.8. Thế mở đầu
và thế kết thúc
không đúng qui
định bị trừ 0,1
điểm.
7.5.9. Làm lại:
a). Nếu do khách
quan làm VĐV
đang thực hiện
bài thi phải dừng
lại giữa chừng, thì
trọng tài trưởng
sẽ cho phép được
làm lại lần nữa mà
không bị trừ điểm.
b). Nếu do quên,
nhầm, dụng cụ khí
giới hỏng… hoặc
nguyên nhân khác
làm cho VĐV thi
phải dừng giữa
chừng thì có thể
làm lại một lần
nữa nhưng bị trừ
1 điểm.
c). Nếu khi đang
thực hiện bài thi
mà VĐV bị chấn
thương không thể
thi tiếp được thì
trọng tài trưởng
có quyền ra lệnh
dừng thi; nếu qua
sơ cứu mà VĐV đó
có thể tiếp tục thì
cho phép thi lại
trong nhóm thi đó,
nhưng phải xếp
thi cuối cùng, bài
thi phải làm lại từ
đầu và bị trừ 1
điểm: nếu bị chấn
thương không thể
thi tiếp được thì
theo thời gian qui
định ở trên coi là
bỏ cuộc.
7.5.10. Làm bài thi
thiếu thời gian
hoặc quá thời gian
qui định: nếu thời
gian hoàn thành
bài thi Thái cực
quyền không đủ
hoặc quá thời gian
qui định từ 0,1
đến 5 giây thì bị
trừ 0,1 điểm; Nếu
từ 5,1 giây đến 10
giây bị trừ 0,2
điểm và cứ theo
như vậy để trừ
điểm tiếp. Nếu
thời gian của bài
Thaolu không
đúng qui định từ
0,1 đến 2 giây thì
bị trừ 0,1 điểm;
nếu không đủ 2,1
giây đến 4 giây
thì bị trừ 0,2 điểm
và cứ trừ điểm
tiếp theo cách
trên
7.5.11. Thiếu hoặc
thừa động tác qui
định:
a). Cứ mỗi động
tác thừa hoặc
thiếu bị trừ 0,3
điểm.
b). Thiếu hoặc
thừa số bước
chạy đà nhảy vọt
hoặc của bước
tiến hành thì mỗi
lần sai phạm bị trừ
0,1 điểm. Trọng tài
trưởng trừ điểm
khi người thi
phạm phải bốn loại
sai phạm trên.
ĐIỀU 8: PHƯƠNG
PHÁP CHẤM ĐIỂM
8.1. Chấm điểm của
trọng tài: Căn cứ
vào trình độ kỹ
thuật của VĐV thể
hiện khi thi, căn cứ
vào điểm chuẩn
chấm của các môn
thi về số điểm qui
định, trọng tài
tiến hành trừ
điểm các động tác
sai và cho điểm
đạt được của
người thi. Điểm
của trọng tài chấm
thi có thể lấy đến
hai số lẻ thập
phân sau hàng
đơn vị nhưng
hàng phần trăm
phải là 0 hoặc 5
bằng cách làm
tròn số.
8.2. Xác định điểm
thi: Khi có 5 trọng
tài chấm điểm thì
tính điểm thi cuối
cùng như sau: - Bỏ
điểm cao nhất và
điểm thấp nhất. -
Tính điểm trung
bình của ba điểm
còn lại. - Làm tròn
số lẻ hàng thập
phân phần trăm
bằng phương
pháp làm tròn số.
- Điểm thi cuối
cùng là điểm có
hai số lẻ thập
phân sau khi đã
làm tròn số hàng
phần trăm.
8.3. Xác định điểm
thi cuối cùng:
Trọng tài trưởng
lấy điểm thi đạt
được của VĐV trừ
đi số điểm bị trừ
do sai phạm. Hiệu
số đó là điểm thi
cuối cùng của VĐV
thi.
ĐIỀU 9: CÁC QUI
ĐỊNH KHÁC
9.1. Thời gian
hoàn thành bài
Thaolu:
9.1.1. Thời gian qui
định thi mỗi môn
nam quyền, đao
thuật, thương
thuật, côn thuật là
không được dưới
1 phút 20 gây.
9.1.2. Thời gian qui
định thi Thái cực
quyền là 5 đến 6
phút (đến phút
thứ 5 trọng tài
trưởng thỏi còi
báo hiệu). Thời
gan qui định thi
Thái cực kiếm là 3
đến 4 phút.
9.1.3. Thời gian qui
định cho thi cá
nhân: môn biểu
diễn không được
dưới một phút;
Thời gian thi môn
đối luyện không
dưới 50 giây; Thời
gian qui định cho
thi môn tập thể
không dưới 3
phút.
9.2. sân thi đấu:
Sân thi đấu được
tiến hành trên
thảm trải trên mặt
đất dài 14m, rộng
8m. Mép trong của
thảm có đường
viền biên có mầu
rõ, rộng 5cm. Cách
đều hai đầu thảm
chính giữa kẻ một
đường dài 30cm,
rộng 5cm.